Tự Vệ Chính Đáng Là Gì? Phân Biệt Tự Vệ Chính Đáng Và Tự Vệ Không Chính Đáng

Đôi khi trong cuộc sống sẽ có những tình huống xảy ra mà chúng ta không thể lường trước được, nó có thể gây đe dọa đến sự an toàn và tính mạng của bản thân. Trong các trường hợp không thể lui thân an toàn, chúng ta cần phải có những hành động tự vệ chính đáng. Vậy tự vệ chính đáng là gì? Hãy cùng Bảo vệ Long Việt tìm hiểu về tự vệ chính đáng trong bài viết sau đây.

Tự vệ chính đáng là gì?

Tự vệ chính đáng hay còn thường được gọi là phòng vệ chính đáng. Đây là hành vi của con người được thực hiện với mục tiêu bảo vệ lợi ích của Nhà Nước, tổ chức hoặc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân hoặc của người khác. Hành vi này thường bao gồm các phản ứng cần thiết đối với những người hoặc tổ chức đang xâm phạm đến những lợi ích nêu trên.

Tự vệ chính đáng là gì?
Tự vệ chính đáng là gì?

Xem thêm: Kỹ Năng Tự Vệ Là Gì? Những Kỹ Năng Tự Vệ Khi Bị Tấn Công Bạn Cần Biết

Tự vệ chính đáng có phải đi tù không?

Mặc dù tự vệ chính đáng là một hành vi cần thiết, tuy nhiên, nó cũng có giới hạn. Đôi khi, việc thực hiện tự vệ có thể vượt quá mức cần thiết hoặc không tương ứng với mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm phạm. Trong những trường hợp này, người thực hiện tự vệ chính đáng có thể phải đối mặt với trách nhiệm hình sự và án phạt tù, tùy thuộc vào tính chất và mức độ của hành vi phòng vệ.

Tự vệ chính đáng có phải đi tù không?
Tự vệ chính đáng có phải đi tù không?

Điều kiện để được xem là tự vệ chính đáng

Pháp luật Việt Nam không đưa ra quy định cụ thể về điều kiện được xem là tự vệ chính đáng. Tuy nhiên, từ cách định nghĩa về “tự vệ chính đáng” và những trường hợp đã được áp dụng trong thực tế, ta có thể nhận biết qua những điều kiện sau:

  • Điều kiện từ phía người xâm phạm: Người xâm phạm đang thực hiện hành vi trái pháp luật, tạo ra nguy cơ hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân đang tự vệ. Ngoài ra, các quy định của pháp luật thuộc các lĩnh vực khác như Luật Dân sự, Luật Hành chính, Luật Hôn nhân Gia đình cũng có thể được áp dụng tùy thuộc vào tình huống cụ thể.
  • Điều kiện từ phía người có hành vi tự vệ: Cá nhân vì lợi ích của bản thân hoặc người khác, đều có quyền tự vệ khi có sự đe dọa đến các lợi ích hợp pháp và chính đáng của họ. Quyền tự vệ chính đáng chỉ được hình thành khi hành vi tấn công từ phía người xâm phạm tiếp tục gây thiệt hại và không cho dấu hiệu dừng lại đối với người đang tự vệ.
  • Điều kiện về hành vi tự vệ: Hành vi tự vệ phải được coi là cần thiết trong tình huống cá nhân bị tấn công hoặc xâm phạm đến các lợi ích của người khác. Khi hành vi chống trả được coi là cần thiết thì dù thiệt hại gây ra cho người xâm phạm có thể lớn hơn thiệt hại mà người tự vệ gánh chịu, nó vẫn được xem là tự vệ chính đáng.
Điều kiện để được xem là tự vệ chính đáng
Điều kiện để được xem là tự vệ chính đáng

Xem thêm: Dịch vụ bảo vệ yếu nhân tại Bảo Vệ Long Việt

Các trường hợp được miễn trừ trách nhiệm hình sự

Ngoài việc xem xét các trường hợp liên quan đến phòng vệ chính đáng, pháp luật cũng quy định những tình huống mà người thực hiện hành vi không phải chịu trách nhiệm hình sự, bao gồm:

  • Tình huống bất ngờ không thể thấy trước: Khi người thực hiện hành vi không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả nguy hại cho xã hội, họ không phải chịu trách nhiệm hình sự. Điều này áp dụng trong các tình huống bất ngờ và không có lỗi của người thực hiện, vì họ không có sự lựa chọn khi thực hiện hành vi gây thiệt hại.
  • Mất khả năng nhận thức hoặc điều khiển: Người thực hiện hành vi nguy hiểm trong trạng thái mắc bệnh tâm thần hoặc mất khả năng nhận thức, điều khiển hành vi của của mình thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, việc xác định mất khả năng này cần phải dựa trên kết luận của các chuyên gia giám định.
  • Tình thế cấp thiết: Nếu người thực hiện hành vi buộc phải gây ra một thiệt hại nhỏ hơn để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước hoặc tổ chức và không có cách nào khác để giảm thiểu hậu quả gây ra thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
  • Bắt giữ bằng vũ lực cần thiết: Hành vi bắt giữ người thực hiện hành vi phạm tội bằng vũ lực khi cần thiết và gây thiệt hại cho người bị bắt giữ, không được xem là tội phạm.
  • Thực hiện nghiên cứu, thử nghiệm khoa học, kỹ thuật: Người thực hiện hành vi gây thiệt hại trong quá trình nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới mà đã tuân thủ quy trình, quy phạm và áp dụng biện pháp phòng ngừa, không phải chịu trách nhiệm hình sự.
  • Thực hiện mệnh lệnh của cấp trên trong lực lượng vũ trang: Người thực hiện hành vi gây thiệt hại trong quá trình thi hành mệnh lệnh của cấp trên trong lực lượng vũ trang, sau khi đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo mệnh lệnh, nếu vẫn bị yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó thì không phải là tội phạm.
Các trường hợp được miễn trừ trách nhiệm hình sự
Các trường hợp được miễn trừ trách nhiệm hình sự

Phân biệt tự vệ chính đáng và tự vệ không chính đáng

Phân biệt giữa tự vệ chính đáng và không chính đáng là một khía cạnh quan trọng trong lĩnh vực pháp luật. Khi xem xét các hành vi được xem là tự vệ chính đáng, chúng ta cần xem xét một số điểm quan trọng sau:

  • Về phía người xâm phạm: Người xâm phạm phải là người đang thực hiện hành vi xâm phạm đến quyền lợi của Nhà nước, cơ quan tổ chức hoặc cá nhân đang tự vệ. Hành vi xâm phạm này phải có tính chất đe dọa đến các quan hệ xã hội quan trọng và mức độ nguy hiểm của hành vi tấn công phụ thuộc vào tình chất của quan hệ xã hội bị xâm phạm.
  • Về phía người tự vệ: Nếu thiệt hại do người có hành vi xâm phạm gây ra có thể xét về nhiều mặt như sức khỏe, tính mạng hay thiệt hại về mặt tài sản, nhân phẩm, danh dự và các lợi ích xã hội khác thì thiệt hại do người có hành vi phòng vệ gây ra chỉ có thể là thiệt hại về sức khỏe hoặc tính mạng cho người có hành vi xâm phạm. Trường hợp hành vi tự vệ không gây ra bất kỳ thiệt hại nào cho người xâm phạm mà lại gây ra thiệt hại cho người khác, đặc biệt là người thân của người có hành vi xâm phạm thì nó không được xem là tự vệ chính đáng.
  • Hành vi chống trả cần thiết: Hành vi tự vệ chỉ được coi là chính đáng khi nó là cần thiết và không còn cách nào khác để ngăn chặn hành vi xâm phạm đến các lợi ích của xã hội, cá nhân hoặc tổ chức. Dù mức độ thiệt hại gây ra cho người có hành vi xâm phạm có thể lớn hơn mức thiệt hại mà người tự vệ phải chịu, nhưng điều quan trọng là nó cần thiết để bảo vệ sức khỏe và quyền lợi của người tự vệ đang bị đe dọa.
Phân biệt tự vệ chính đáng và tự vệ không chính đáng
Phân biệt tự vệ chính đáng và tự vệ không chính đáng

Xem thêm: Top 22 Công Ty Dịch Vụ Bảo Vệ Tại TPHCM Uy Tín, Chuyên Nghiệp 2023

Mức xử phạt trong các trường hợp phạm tội vượt quá giới hạn tự vệ chính đáng

Mức xử phạt trong các tình huống khi phạm tội vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng được quy định như sau:

Trường hợp gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng

Theo Điều 136 của Bộ luật Hình sự, người cố ý gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng sẽ bị xử lý theo quy định sau:

  • Người cố ý gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của người khác, dẫn đến tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 – 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
  • Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, sẽ bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: Trường hợp gây thương tích từ 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể hoặc sức khỏe của mỗi người từ 31% đến 60%; Trường hợp gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể vượt quá 61%.
  • Nếu phạm tội dẫn đến chết người hoặc gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

Trường hợp giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng

Theo Điều 126 của Bộ luật Hình sự, trường hợp phòng vệ chính đáng làm chết người được quy định cụ thể như sau:

  • Người nào giết người trong trường hợp vượt quá giới hạn tự vệ chính đáng hoặc vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
  • Nếu phạm tội đối với 02 người trở lên, sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

Như vậy, thắc mắc tự vệ chính đáng là gì đã được Bảo vệ Long Việt giải đáp chi tiết trong bài viết trên đây. Hy vọng bạn có thể giữ bình tĩnh trong các tình huống bất ngờ để giữ an toàn cho bản thân cũng như tránh được những rủi ro không mong muốn.